09 trường hợp xây nhà không cần giấy phép xây dựng
+ Trường hợp 1: Công trình bí mật của nhà nước; các công trình xây dựng khẩn cấp
+ Trường hợp 2: Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, hoặc người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hoặc Tòa án nhân dân tối cao, hoặc Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, hoặc Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của tổ chức chính trị - xã hội, hoặc Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
+ Trường hợp 3: Các công trình xây dựng tạm.
+ Trường hợp 4: Các công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc các công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với các đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hoặc sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn phòng, chống cháy, nổ.
+ Trường hợp 5: Công trình quảng cáo nhưng không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
+ Trường hợp 6: Các công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, các công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 7: Công trình xây dựng đã được các cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng được các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
+ Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng và thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 9: Các công trình xây dựng cấp IV, các nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và đang thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng các khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoặc nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, hoặc khu di tích lịch sử - văn hóa.