Chuyên mục  


Ngày 1/7 tới đây, Luật Căn cước chính thức có hiệu lực thi hành. Khi người dân đi làm giấy tờ tuỳ thân sẽ được cấp thẻ Căn cước có sự khác biệt lớn so với Căn cước công dân (CCCD) hiện nay. Cụ thể những sự khác biệt này như sau:

1. Thẻ được cấp là thẻ Căn cước

Khi đổi thẻ mới, tên thẻ Căn cước công dân sẽ được chuyển thành Thẻ Căn cước từ 1/7/2024. Việc đổi tên thẻ CCCD thành thẻ Căn cước chính là để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế, bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho việc hội nhập quốc tế cũng như thừa nhận, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; sẽ hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung luật một khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để có thể sử dụng thẻ căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia.

the-can-cuoc-khac-gi-voi-the-cccd1-3-1121.jpg

Khi đổi thẻ mới, tên thẻ Căn cước công dân sẽ được chuyển thành Thẻ Căn cước từ 1/7/2024.

2. Đổi mục Quê quán, Nơi thường trú và chữ ký của cơ quan cấp thẻ

Không chỉ thay đổi về tên gọi, mẫu thẻ mới còn có nhiều điểm khác biệt so với thẻ CCCD.

Theo đó, mục "Quê quán" sẽ đổi thành "Nơi đăng ký khai sinh", "Nơi thường trú" sẽ đổi thành "Nơi cư trú", đồng thời được di chuyển sang mặt sau của thẻ thay vì mặt trước như hiện nay. Chữ ký của cơ quan cấp thẻ được đổi từ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội" thành "Bộ Công an".

3. Lược bỏ vân tay và các đặc điểm nhận dạng

Theo Bộ Công an, việc lược bỏ vân tay ngón trỏ trái và phải, đặc điểm nhận dạng trên mẫu thẻ mới sẽ bảo đảm được tính riêng tư cho công dân trong quá trình sử dụng thẻ. Tuy không còn thể hiện trên mặt thẻ nhưng những thông tin này sẽ được quản lý thông qua bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa trên thẻ.

4. Cung cấp thông tin mống mắt của cá nhân khi làm thẻ Căn cước

Một trong những điểm mới quan trọng được quy định tại Luật Căn cước đó là sẽ thu thập và tích hợp thông tin mống mắt của công dân vào cơ sở dữ liệu căn cước.

Người từ đủ 6 tuổi trở lên mới phải tiến hành thu thập mống mắt khi làm thẻ căn cước. Mặt khác, theo khoản 3 Điều 14 thuộc Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước nếu không có nhu cầu.

5. Cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu

the-can-cuoc-khac-gi-voi-the-cccd1-7-1123.jpg

Thẻ căn cước có 6 điểm khác biệt quan trọng với Căn cước công dân gắn chíp

Trước đây, chỉ những công dân Việt Nam có độ tuổi từ 14 tuổi trở lên mới được cấp căn cước. Tuy nhiên, với sự đổi mới này, quy định đã được mở rộng với cả đối tượng trẻ dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu. Quy định này không chỉ giúp nâng cao ý thức về quyền lợi công dân ngay từ khi nhỏ tuổi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước quản lý hồ sơ và thông tin cá nhân của trẻ em.

6. Bổ sung giấy Chứng nhận căn cước

Nếu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà hiện đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã cũng sẽ được cấp giấy chứng nhận căn cước (CNCC). Giấy CNCC có giá trị chứng minh về căn cước của công dân để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Để làm thủ tục cấp giấy CNCC, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch cần đến cơ quan quản lý căn cước của công an cấp huyện hoặc các cơ quan quản lý căn cước của công an cấp tỉnh nơi mình đang sinh sống.

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020