Hôm 2/1, bà Trần Thị Trang, Vụ trưởng Vụ BHYT, cho biết các bệnh này thuộc nhóm hiếm, hiểm nghèo, cần phẫu thuật hoặc kỹ thuật cao, mà các cơ sở y tế ở cấp thấp chưa đủ khả năng chẩn đoán, điều trị.
Danh mục 62 bệnh được công bố trong Thông tư hướng dẫn Luật BHYT, gồm các bệnh thuộc nhóm nhiễm trùng, ung thư, rối loạn chuyển hóa, bệnh lý thần kinh, tim mạch, dị tật bẩm sinh và những tình trạng đặc biệt như kháng thuốc chống lao, ghép tạng, di chứng chiến tranh...
Người mắc các bệnh này được phép đến thẳng cơ sở chuyên sâu mà không cần giấy chuyển viện, và hưởng đủ quyền lợi BHYT theo quy định.
Bệnh nhân chờ khám bệnh tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM cơ sở 2, TP Thủ Đức, tháng 6/2024. Ảnh: Quỳnh Trần
Vì sao hạn chế vượt tuyến?
Theo bà Trang, nếu danh mục mở rộng như tất cả bệnh ung thư hoặc bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường), các bệnh viện lớn sẽ quá tải vì số lượng bệnh nhân quá lớn. Ví dụ, bệnh ung thư có hơn 1.000 mã bệnh, nhưng chỉ một số bệnh như u ác tính tuyến tụy, tuyến ức, não, tủy sống... được phép vượt tuyến.
Tương tự, với bệnh đái tháo đường, chỉ những người có biến chứng nghiêm trọng như loét bàn chân độ 2, bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở lên hoặc kèm nhiều biến chứng khác như tim mạch, mắt, thần kinh mới được vượt tuyến lên cấp chuyên sâu.
"Việc lựa chọn phải dựa trên tính nghiêm trọng của bệnh, mức độ điều trị tại cấp ban đầu, để đảm bảo cân đối nguồn lực và quyền lợi người bệnh", bà Trang giải thích.
Thứ trưởng Y tế Trần Văn Thuấn cũng nhấn mạnh, việc quy định hạn chế vượt tuyến nhằm phân luồng hợp lý, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi bệnh nhân nặng khác hoặc các trường hợp cấp cứu.
Quy định mới trong chuyển tuyến
Ngoài danh mục bệnh được vượt tuyến chuyên sâu, Thông tư cũng quy định 141 bệnh được chuyển viện trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phiếu. Trước đây danh mục này là 62 bệnh, nay tăng thêm 79. Đặc biệt, giấy chuyển tuyến giờ đây có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày ký, thay vì hết hiệu lực vào định kỳ cuối năm như trước đây.
Theo Luật Khám chữa bệnh, hệ thống khám chữa bệnh hiện chia thành 3 cấp chuyên môn: ban đầu, cơ bản, chuyên sâu, thay vì 4 tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã. Người tham gia BHYT có các mức hưởng 80%, 95%, và 100%.
Việc quy định cụ thể và chặt chẽ giúp giảm tải cho các cơ sở y tế chuyên sâu, đồng thời cân đối Quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi bệnh nhân nặng.
Dưới đây là các bệnh cụ thể được phép vượt tuyến:
Nhóm | Tên cụ thể |
Bệnh lao và nhiễm trùng nấm | Viêm màng não do lao (G01*); u lao màng não (G07*); lao khác của hệ thần kinh; lao hệ thần kinh, không xác định (G99.8*); nhiễm mycobacteria ở phổi; nhiễm histoplasma capsulatum ở phổi cấp tính; nhiễm nấm blastomyces ở phổi cấp tính, nhiễm nấm paracoccidioides ở phổi; nhiễm sporotrichum ở phổi (J99.8*); nhiễm aspergillus ở phổi xâm lấn; nhiễm cryptococcus ở phổi; nhiễm mucor ở phổi; nhiễm mucor lan tỏa. |
Bệnh lý ung thư | U ác tụy; u ác tuyến ức; u ác của tim, trung thất và màng phổi; u ác của xương và sụn khớp ở vị trí khác và không xác định; u ác của màng não; u ác của não; u ác của tủy sống, dây thần kinh sọ và các phần khác của hệ thần kinh trung ương; u ác thứ phát của não và màng não; nhóm u ác tính; u ác của hệ lympho, hệ tạo máu và các mô liên quan. |
Bệnh chuyển hóa hiếm | Hội chứng loạn sản tủy xương; các thể suy tủy xương khác; bệnh tăng đông máu khác (hội chứng kháng phospho lipid); hội chứng thực bào tế bào máu liên quan đến nhiễm trùng; bệnh đái tháo đường phụ thuộc insuline (có đa biến chứng); bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insuline (có đa biến chứng); rối loạn chuyển hóa acid amin thơm; rối loạn chuyển hóa acid amin chuỗi nhánh và rối loạn chuyển hóa acid béo; các rối loạn khác của chuyển hóa acid amin. |
Bệnh thần kinh | Rối loạn dự trữ thể tiêu bào (bệnh Pompe, bệnh MPS, bệnh Gaucher, bệnh Fabry); rối loạn chuyển hóa đồng (bao gồm cả bệnh Wilson); thoái hóa dạng bột; rối loạn trầm cảm tái diễn; rối loạn ám ảnh nghi thức; viêm não, viêm tủy và viêm não-tủy; xơ cứng rải rác; viêm tủy thị thần kinh Devic; nhược cơ; bệnh lý võng mạc của trẻ đẻ non; suy tim; hoại tử thượng bì nhiễm độc (Lyell/Steven Johnson). |
Bệnh lý sau phẫu thuật và khác | Hội chứng sau mổ tim; rối loạn chức năng khác sau phẫu thuật tim; bệnh phổi mô kẽ khác; áp xe phổi và trung thất; mủ lồng ngực (nhiễm trùng nặng ở phổi); bệnh Crohn (viêm ruột từng vùng); pemphigus; viêm mạch mạng lưới; bệnh da tăng bạch cầu trung tính có sốt (hội chứng Sweet); bệnh Lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương phủ tạng; đái tháo đường sơ sinh; dị tật bẩm sinh khác của não; các dị tật bẩm sinh khác của tủy sống. |
Dị tật bẩm sinh và di chứng | Nhóm các dị tật bẩm sinh của hệ thống tuần hoàn; biến dạng bẩm sinh của khớp háng; kháng (các) thuốc chống lao; di chứng của hoạt động chiến tranh (di chứng do vết thương chiến tranh); tình trạng của mảnh ghép cơ quan và tổ chức. |
Lê Nga