Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ và Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt vi phạm lĩnh vực trật tự giao thông đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
Các trường hợp tịch thu xe máy theo Nghị định 168 như:
- Điều khiển xe chạy bằng 1 bánh với xe 2 bánh, chạy bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh
- Buông cả 2 tay khi điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi về 1 bên khi điều khiển xe
- Nằm trên yên khi điều khiển xe, thay người điểu khiển khi xe đang chạy
- Quay người về phía sau khi điều khiển xe, bịt mắt điều khiển xe
- Điều khiển xe tham gia giao thông mà xe được lắp ráp trái quy định
-Tổ chức đua xe
-Điều khiển xe không có Chứng nhận đăng ký xe hoặc sử dụng Chứng nhận đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Nhiều trường hợp bị tịch thu xe máy nhưng không phải cứ không có đăng ký là bị tịch thu
- Xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
- Tái phạm lạng lách đánh võng
Như vậy nếu người dân có đăng ký xe mà quên mang thì không phải bị tịch thu mà tịch thu khi không có đăng ký lại cũng không chứng minh được nguồn gốc xe. Ví dụ các trường hợp xe bị mất đăng ký, người mua lại không có giấy tờ bán sang nhượng lại chẳng hạn... thì có thể bị tịch thu.
Không có đăng ký xe xử phạt thế nào?
Khoản 2 Điều 14 quy định xử phạt liên quan tới đăng ký xe như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;
Liên quan tới đăng ký xe có các khung phạt khác nhau, nếu có đăng ký mà quên không mang thì phạt mức 200-300 nghìn đồng
b) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Còn khoản 5 Điều 14 quy định:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu biển số xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Khoản 2 Điều 18 Nghị định 168
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe);
Như vậy trong các trường hợp xử phạt liên quan tới đăng ký xe người dân cần phân biệt xử phạt có đăng ký nhưng không mang theo, khác với xe không có đăng ký mà đi ra đường, hoặc không có đăng ký và lại không chứng minh được nguồn gốc.
Các trường hợp này sẽ có các khung xử phạt khác nhau như trên. Chỉ trường hợp không có đăng ký xe như điểm a khoản 2 điều 14 thì bị phạt 2-3 triệu đồng và nếu không chứng minh được nguồn gốc xe thì ngoài phạt số tiền trên còn bị tịch thu.