Chuyên mục  


Bảo hiểm xe máy là gì?

Bảo hiểm xe máy là tên thường dùng để chỉ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ.

Đối chiếu với khoản 1 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bảo hiểm xe máy được thể hiện thông qua giấy chứng nhận bảo hiểm. Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm.

Mỗi xe được cấp 01 giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể dưới dạng giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử) nếu bị mất phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại giấy này.

bhxm1-1143.png

Các đối tượng được chi trả quyền lợi gồm:

Xe gắn máy

Xe cơ giới

Người ngồi trên xe, người bị tai nạn/người bị thiệt hại về thân thể cho lỗi của chủ xe.

Theo quy định pháp luật hiện hành, xe cơ giới (bao gồm cả ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ.

Theo Điều 2 và 3, Nghị định 03/3021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/3/2021, quy định về bảo hiểm xe máy nhằm bảo vệ quyền lợi về tài chính cho chủ xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam.

Tác dụng của bảo hiểm xe máy sẽ giúp các bên liên quan giải quyết các vấn đề bao gồm:

Hỗ trợ tài chính trong trường hợp xe bị hư hỏng, thiệt hại do tình huống ngoài tầm kiểm soát như cháy nổ, va chạm. Nếu xe bị hư hỏng trên 75% hoặc không thể sửa chữa, công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm hỗ trợ bồi thường toàn bộ giá trị thực tế của xe.

Đền bù cho bên bị nạn thiệt hại về thân thể và tài sản do lỗi của chủ xe cơ giới.

Tránh việc bị cảnh sát giao thông xử phạt vì không có bảo hiểm xe máy.

Bồi thường về tài chính đối với thiệt hại về thân thể khi tham gia giao thông cho những người ngồi trên xe máy (bao gồm cả chủ phương tiện và người ngồi sau xe).

Hạn chế tình trạng người gây tai nạn bỏ trốn do sợ phải bồi thường.

Bảo hiểm xe máy là bắt buộc

Bảo hiểm xe máy bắt buộc chính xác là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ sở hữu xe gắn máy đối với bên thứ ba (bên bị gây tai nạn). Mục đích chính của sản phẩm bảo hiểm này dùng để đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông và khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân.

Theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, mức bồi thường bảo hiểm TNDS xe máy tối đa như sau:

150 triệu đồng/người/vụ tai nạn đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra.

50 triệu đồng/vụ tai nạn đối với thiệt hại về tài sản do chủ xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) gây ra.

Vì vậy, theo nhiều chuyên gia, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe máy là một chính sách cần thiết và mang tính nhân văn.

Khi tham gia giao thông bằng phương tiện cơ giới nói chung và xe máy nói riêng, những trường hợp tai nạn bất khả kháng đều có thể xảy ra. Giải quyết hậu quả này là điều phải làm, cho dù người trong cuộc có muốn hay không. Vậy, nếu không có bảo hiểm, gánh nặng kinh tế nhiều khi sẽ vượt quá khả năng của chủ phương tiện.

Thế nên, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, và cả Việt Nam, bảo hiểm xe máy là bắt buộc phải có. Chính các công ty bảo hiểm đã làm trung gian để tất cả mọi người cùng chia sẻ gánh nặng về hậu quả tai nạn giao thông. Đây cũng chính là trách nhiệm của chủ phương tiện với những người tham gia giao thông khác, với xã hội.

bhxm-1143.jpg

Bảo hiểm xe máy bao nhiêu tiền?

Hiện nay, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện) được quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau (chưa bao gồm 10% VAT):

- Xe máy dưới 50cc, xe máy điện là 55.000 đồng;

- Xe máy trên 50cc là 60.000 đồng;

- Các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng.

Trong khi đó, giá của bảo hiểm xe máy tự nguyện không có mức cố định mà phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm giữa người dân và công ty kinh doanh bảo hiểm.

Không có bảo hiểm xe máy sẽ bị xử phạt thế nào?

Việc xử phạt khi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy được thực hiện theo điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hay các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020