Chế độ nghỉ hưu trước tuổi bình thường của người lao động năm 2025
Người lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nhưng không quá 05 tuổi tại thời điểm nghỉ hưu, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm các ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Những người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Những người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại Điểm b thuộc Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định ở trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Đối với lao động nam tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2025 là 56 tuổi 3 tháng, còn với lao động nữ, tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2025 là 51 tuổi 8 tháng.
Nghỉ hưu trước tuổi theo kiểu tinh giản biên chế
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi được thực hiện theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP. Với đối tượng tinh giản biên chế áp dụng có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở trong các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước thời điểm ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội vẫn thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân trên mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác và có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.