Chuyên mục  


Cô Lê Hiền Anh, giáo viên Tiếng Anh trường THCS Trần Duy Hưng, Hà Nội, chỉ ra các lỗi học sinh thường mắc và cách khắc phục:

Dạng bài ngữ pháp (Grammar)

Các bài từ vựng thường sẽ xoay quanh một số chủ đề chính như: thì trong tiếng Anh (Tenses), câu điều kiện (Conditional Sentences), câu bị động (Passive Voice), câu gián tiếp (Reported speech), mạo từ (Articles). Học sinh cần nắm vững ngữ pháp và chú ý đến dấu hiệu nhận biết để xác định đúng thì, cấu trúc câu.

Ví dụ sau đây nằm trong trong đề thi vào lớp 10 của Hà Nội năm 2022:

At this time yesterday, while I ___ a book, my sister ___ to music.

A. was reading / listened B. read / was listening

C. read / listened D. was reading / was listening

Học sinh cần chú ý sự xuất hiện của cụm "at this time yesterday" (vào lúc này hôm qua), động từ phía sau cần được chia ở thì quá khứ tiếp diễn.

Xét tiếp tới hành động là "read a book" (đọc sách) và "listen to music" (nghe nhạc), đây là phần học sinh thường sai, nghĩ sự xuất hiện của thì quá khứ tiếp diễn sẽ đi kèm với một động từ quá khứ đơn, để miêu tả một hành động đang xảy ra thì có hành động khác cắt ngang.

Tuy nhiên, thì quá khứ tiếp diễn còn có thể dùng để diễn tả hai hành động xảy ra song song trong quá khứ, cũng chính là trường hợp được nêu trong ví dụ. Do vậy, cả hai động từ "read" và "listen" đều chia thì quá khứ tiếp diễn, thành "was reading" và "was listening".

D là đáp án đúng.

Cô Lê Hiền Anh. Ảnh: Nhân vật cung cấp

Dạng bài từ vựng (Vocabulary)

Từ vựng là phần tương đối thách thức đối với học sinh. Các em cần luyện tập nhiều dạng bài về từ đồng nghĩa, trái nghĩa (Synonyms and Antonyms), ghi lại các từ dễ nhầm lẫn. Một lưu ý với các em là kết hợp học từ vựng theo chủ đề và đặt câu với từ mới để hiểu rõ cách sử dụng.

Ví dụ về tìm từ trái nghĩa:

In order to save energy resources, we should increase the use of solar power.

A. develop B. reduce C. improve D. produce

Học sinh rất dễ chọn nhầm vì đọc sai đề bài hoặc không hiểu ngữ cảnh. Ở câu ví dụ, từ được gạch chân là "increase" (tăng lên). Lần lượt xét nghĩa của các từ đã cho, chúng ta có "develop" (phát triển), "reduce" (giảm), "improve" (cải thiện), "produce" (sản xuất).

Kết hợp với ngữ cảnh của câu, "reduce" là phù hợp với yêu cầu. Đáp án là B.

Để làm đúng dạng tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, học sinh cần xem kỹ đề, xem được yêu cầu tìm loại từ nào. Sau đó, các em đọc kỹ câu văn đã cho, cố gắng hiểu ngữ cảnh vì có những từ cùng trường nghĩa dễ nhầm với nhau.

Dạng bài đọc hiểu (Reading Comprehension)

Các đoạn văn trong đề thi thường có nội dung thuộc lĩnh vực xã hội, khoa học, lịch sử, văn hóa, bám sát các chủ đề trong sách giáo khoa. Đây là dạng bài khó vì kết hợp kiến thức liên quan từ vựng, ngữ pháp.

Hai dạng bài hay xuất hiện trong đề: Đọc hiểu trả lời câu hỏi và Đọc hiểu chọn từ phù hợp để điền vào đoạn văn.

Với dạng trả lời câu hỏi, học sinh cần xác định thông tin cần tìm, rồi đọc đoạn văn; chú ý tới các từ khóa, từ nối như "howerver", "therefore", "moreover", "but"... vì chúng thường chỉ ra mối quan hệ giữa các ý trong đoạn.

Cuối cùng là bài chọn từ phù hợp để điền vào đoạn văn.

Đây là dạng bài khó, thường khiến học sinh mất điểm vì phải kết hợp rất nhiều kiến thức, kỹ năng.

Ví dụ:

In the past, any mother would be proud if her children were round and slightly fat. Those days are gone. Researchers have now (28) ___ the conclusion that too much fat and sugar in children's diets are a major factor in the (29) ___ of heart diseases and other illnesses when they are older. However, growing children need to eat a wide range of foods, and their general health could be (30) ___ by cutting out particular ones. Psychologists say that the solution is not to change eating habits too fast, but to do it carefully, (31) ___ children do not lose muscle in addition to fat. Parents should present food a little differently, spread butter thinly and avoid putting sugar on the table. Children should also be encouraged to (32) ___ in sports: this way they will be using the calories that they have eaten.

Question 28: A. reached B. made C. gone D. came

Question 29: A. develop B. developed C. developing D. development

Question 30: A. endangered B. danger C. dangerous D. dangerously

Question 31: A. so that B. due to C. because D. although

Question 32: A. enjoy B. take care C. look up D. take part

Để làm được, học sinh cần nắm vững ngữ pháp, cách chia động từ, các dấu hiệu nhận biết chung. Bên cạnh đó, vốn từ vựng là không thể thiếu bởi bài đọc sẽ xuất hiện đa dạng cụm từ (hay còn gọi là collocations) hoặc cụm động từ (phrasal verbs).

Chẳng hạn với câu hỏi 28, đằng sau vị trí cần điền là danh từ "the conclusion", trước đó có "have". Vậy, học sinh có thể đoán từ cần điền là một động từ được chia ở thì hiện tại hoàn thành. Đáp án D được loại bỏ do "came" là dạng quá khứ đơn của "come". Với ba phương án còn lại, các em xét đến cấu trúc và cụm từ, có "reach the conclusion" mang nghĩa "đi đến kết luận". Vậy đáp án của vị trí 28 là A. reached.

Tương tự, câu 29 đang kiểm tra kiến thức từ loại. Đọc kỹ hơn, các em sẽ thấy sự xuất hiện của cấu trúc "the ... of heart diseases and other illnesses...".Do đó, ta nhận biết được vị trí trống đang yêu cầu một danh từ. "Develop" là động từ gốc mang nghĩa phát triển, từ động từ này, ta có danh từ "development" ở đáp án D, phù hợp với yêu cầu.

Ở câu hỏi số 30: Quan sát cả mệnh đề "...and their general health could be (30) ___ by cutting out particular ones", các em có thể thấy vị trí cần điền là một tính từ miêu tả trạng thái sức khỏe chung của những trẻ em đang lớn. Do đó, chúng ta bỏ phương án B. danger bởi đây là danh từ, bỏ phương án D. dangerously bởi đây là trạng từ. Còn "endangered" (trong vòng nguy hiểm) và "dangerous" (nguy hiểm, nguy cấp) đều là tính từ, do đó cần xét đến nghĩa của câu. Từ endangeredđáp án A sẽ phù hợp.

Vị trí cần điền số 31 là một nội dung ngữ pháp khác, liên quan đến từ nối trong câu. Đằng sau vị trí cần điền là một mệnh đề, do đó các em bỏ "due to"vì sau từ này là danh từ hoặc V-ing. Chúng ta có "although" (mặc dù), "because" (bởi vì), "so that" (để mà), đều đi với mệnh đề phía sau nên cần xét nghĩa cả câu. "So that" sẽ là từ phù hợp nhất đối với vị trí cần điền.

Câu cuối cùng, câu 32 kiểm tra mảng từ vựng, cụ thể là cụm từ đi với giới từ "in". Ta có cụm "take part in" phù hợp nhất trong ngữ cảnh này, vậy nên đáp án D.

Một số lưu ý:

- Trước khi làm bài, các em nên dành vài phút để kiểm tra chất lượng đề in, đọc kỹ đề thi, đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng phần, không nên vội vàng làm ngay.

- Phân chia thời gian hợp lý, không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó. Các em nên bắt đầu với những câu hỏi mà mình cảm thấy dễ lấy điểm trước, sau đó quay lại làm những câu khó hơn.

- Sau khi hoàn thành bài, học sinh cần dành ít nhất 5-10 phút để kiểm tra lại, chú ý đến việc tô mã đề, tô đáp án.

Lê Hiền Anh

Giáo viên Tiếng Anh trường THCS Trần Duy Hưng, Hà Nội

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020