Thế nào là thừa kế nhà đất?
Thừa kế nhà đất có thể hiểu là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất của người đã mất cho người còn sống. Quyền thừa kế nhà đất có thể được phân chia theo di chúc (thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời) hoặc chia theo pháp luật.
Quy định quyền thừa kế được nêu rõ trong Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc".
Thừa kế nhà đất có thể hiểu là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất của người đã mất cho người còn sống.
Các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ
* Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Điều này được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015.
* Con không có tên trong di chúc
* Con bị truất quyền thừa kế
Người lập di chúc có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản; chỉ định người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Đây là quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng người để lại di chúc không cho người con đó hưởng thừa kế thì họ sẽ không được hưởng thừa kế.
* 4 trường hợp con không thuộc đối tượng được hưởng di sản do cha mẹ để lại
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Lưu ý, trong các trường hợp này, nếu cha mẹ đã biết về hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ được hưởng di sản thì họ vẫn có quyền nhận theo nội dung di chúc.