Từ năm 2025, bảo hiểm xe máy có còn bắt buộc không?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại Khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo quy định trên, có thể thấy trong số các loại giấy tờ mà người tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo từ ngày 1.1.2025, vẫn bao gồm giấy Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như quy định đang áp dụng hiện hành (Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, còn hiệu lực đến hết ngày 31.12.2024).
Do đó, từ ngày 1.1.2025 người dân khi tham gia giao thông vẫn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy.
Không mang theo bảo hiểm xem máy có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, quy định Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
- Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật giao thông đường bộ 2008. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Đồng thời, tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe máy còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Không xuất trình đủ bảo hiểm xe máy người dân sẽ bị CSGT thổi phạt
Bảo hiểm xe máy có 2 loại:
Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.
Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.
Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện.
Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.