Trường hợp nào được chuyển đổi mục đích sử dụng của đất thành đất thổ cư?

Hiện nay, theo pháp luật về đất đai, không có loại đất nào được gọi là đất thổ cư. Đây vốn là cách người dân thường dùng để gọi đất ở (bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở đô thị). Đất này được dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình phục vụ đời sống dân cư.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024, đất cần phải được sử dụng đúng mục đích. Như vậy, tất cả các loại đất khác ngoài đất ở đều không được xây dựng nhà ở. Trường hợp muốn xây nhà ở trên các loại đất này, chủ sở hữu bắt buộc phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. tuy nhiên, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Đầu tiên là phải dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó, người dân cần có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy nhiên, không phải tất cả các loại đất đều có thể xin chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở. Theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng sang đất ở bao gồm:

"a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ."

Trước khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành đất ở, người dân cần kiểm tra kỹ xem loại đất mình đang sở hữu có nằm trong danh mục được phép chuyển đổi hay không để tránh mất công và vướng vào các rủi ro pháp lý về sau.

dat-tho-cu-phunutoday-01-2258.jpg

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành đất thổ cư, người dân cần đảm bảo đất của mình đáp ứng được một số điều kiện nhất định.

Cách kiểm tra đất có lên thổ cư được không

Các hình thức khai thác thông tin và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 59 Nghị định 101. Theo đó, có 3 hình thức gồm:

1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy đinh, người dân có thể kiểm tra đất mình đang sở hữu có thể chuyển đổi mục đích thành đất ở hay không theo 3 cách sau:

* Khai thác trực tuyến

Người dân có thể truy cập vào Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định để tra cứu tình trạng quy hoạch đất.

Tại trụ sở UBND xã, phường và UBND cấp huyện, tất cả các nội dung quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước thông qua đều được công bố công khai. Ngoài ra, các thông tin này cũng được công bố rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

* Tra cứu trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Trong trường hợp không thể tra cứu trực tuyến hoặc không muốn tra cứu trực tuyến, người dân có thể trực tiếp đến UBND cấp xã hoặc huyện nơi có đất để tìm hiểu về các thông tin mà mình cần. Cán bộ địa chính có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch chi tiết của thửa đất cho người dân.

Để xin trích lục, người dân cần mang theo thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn được người dân gọi là sổ đỏ) hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất.

* Kiểm tra trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trân Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân có thể xem được thông tin liên quan đến thửa đất. Theo đó, thông tin quy hoạch được ký hiệu bằng nét gạch đứt bên cạnh thông tin thửa đất.

So với hai cách trên, đây là cách đơn giản nhất, không mất chi phí nhưng cũng có hạn chế nhất định. Thông tin trên giấy chứng nhận không thể cập nhật liên tục nên có thể là thông tin đã cũ. Ngoài ra, không phải giấy chứng nhận nào cũng có ghi phần thông tin quy hoạch.

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020