Chuyên mục  


Các chức vụ, chức danh của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Luật chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2024.

Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân Việt Nam bổ sung thêm các chức vụ, chức danh của sĩ quan: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Phó tổng Tham mưu trưởng; Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Phó chủ nhiệm Tổng cục, Phó tổng cục trưởng, Phó chính ủy Tổng cục; Phó tư lệnh, Phó chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn; Phó sư đoàn trưởng, Phó chính ủy Sư đoàn; Phó chỉ huy trưởng, Phó chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Phó chỉ huy trưởng, Phó chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Phó trung đoàn trưởng, Phó chính ủy Trung đoàn; Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Phó tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó Tiểu đoàn; Phó đại đội trưởng, Chính trị viên phó Đại đội.

quan-doi-17275493684241274136642.jpgThông tin mới nhất về quy định tuổi về hưu của sĩ quan quân đội và bổ sung về mức lương

GĐXH - Để đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể lần thứ 12 thẩm tra dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

si-quan-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-1733386800725597084744.jpg

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực từ 1/12/2024 quy định rõ cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan quân đội. Ảnh minh họa: TL

Cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ quy định cụ thể cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng với 3 chức danh (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị); Thượng tướng, Đô đốc Hải quân với 14 chức danh (Thứ trưởng không quá 6, Phó tổng Tham mưu trưởng không quá 3, Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị không quá 3); Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng.

Cấp bậc quân hàm Trung tướng, Phó đô đốc Hải quân và Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân không quy định cụ thể đến từng chức danh, mà chỉ quy định số lượng không quá 398.

Luật giao Chính phủ quy định chi tiết vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Luật mới cũng bổ sung quy định sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng.

Với sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn quy định nêu trên và trường hợp đặc biệt thì được phong, thăng quân hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

Quy định cụ thể hơn trường hợp được xét thăng quân hàm trước thời hạn, sĩ quan biệt phái

Các trường hợp sĩ quan quân đội được xét thăng quân hàm trước thời hạn

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định cụ thể hơn các trường hợp sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn.

Cụ thể, sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được khen thưởng trong công tác; hoàn thành thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Sĩ quan được xét nâng lương trước thời hạn nếu trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng.

Sĩ quan biệt phái thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và được hưởng quyền lợi như sĩ quan đang công tác trong quân đội; được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt phái bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt; khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ phù hợp; trường hợp bố trí chức vụ thấp hơn chức vụ biệt phái thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: Cấp úy 50 tuổi; Thiếu tá 52 tuổi; Trung tá 54 tuổi; Thượng tá 56 tuổi; Đại tá 58 tuổi; cấp Tướng 60 tuổi.

Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020