Vàng 4 con 9 là gì? Có vàng 3 con 9, vàng 2 con 9 vàng 1 con 9 không?
Vàng 9999 hay còn gọi vàng 4 con 9 là loại vàng chỉ độ tinh khiết cao của kim loại vàng. Trong đó có tới 99,99% vàng nguyên chất. Vàng 4 con 9 còn gọi vàng ròng, vàng ta. Vàng 4 con 9 là vàng chất lượng cao được dùng để tích trữ đầu tư sinh lời, được thiết kế dạng miếng,thỏi...
Trên thị trường có những loại vàng nào?
Ngoài vàng 9999, 999 thì thị trường còn một số loại vàng khác như:
- Vàng trắng, Vàng trắng 10K, 14K, 18K
- Vàng hồng/Vàng hồng 10K, 14K, 18K
- Vàng Tây/Vàng 8K, 9K, 10K, 14K, 18K
- Vàng Ý/ Vàng Ý 750, 925
- Vàng non
- Vàng mỹ ký
Vàng 4 con 9 là loại vàng nguyên chất hàm lượng vàng cao nhất
Ứng dụng các loại vàng
Vàng 9999, 999 có giá trị tương tự như tiền tệ, còn các loại vàng khác có giá trị làm đồ trang sức. Thông thường vàng 999 được sử dụng để chế tác các món đồ có họa tiết cầu kỳ, tỉ mỉ như lắc tay, khuyên tai, dây chuyền...Trong khi đó, vàng 9999 dùng để làm các loại trang sức như nhẫn tròn. Còn lại các loại vàng khác thì chế tác thành nhiều mặt hàng trang sức khác nhau.
Để lưu trữ thì người ta thường dùng vàng 999, 9999 không bị mất giá. Nhưng nếu để làm trang sức thì dùng loại vàng này sẽ không phải ưu điểm bởi tỷ lệ vàng cao nên mềm dễ bị biến dạng khi dùng.
Các loại vàng trắng là vàng được pha giữa vàng 24k và các kim loại có màu trắng để sử dụng trong việc làm trang sức. Vì các loại vàng tinh khiết rất mềm không thể sử dụng trong việc chế tác trang sức, nên vàng sẽ được bổ sung kim loại để tăng độ cứng, giúp thao tác các chi tiết nhỏ được mượt mà hơn.
Vàng 9999 làm trang sức sẽ rất mềm dễ biến dạng nên có nhiều loại vàng pha tỷ lệ kim loại khác để làm trang sức
Vàng trắng có loại 10, 14, 18K, Các loại vàng trắng 10K: Chứa khoảng 41.67% vàng và phần còn lại là các kim loại trắng như bạch kim, palladium, niken, hoặc bạc, thường được phủ rhodium để tăng độ sáng bóng. Các loại vàng trắng 14K: Chứa khoảng 58.33% vàng, còn lại là các kim loại trắng và thường cũng được phủ rhodium. Các loại vàng trắng 18K: Chứa khoảng 75% vàng, cung cấp độ bền cao hơn và ít gây dị ứng hơn so với vàng trắng có hàm lượng vàng thấp hơn.
Các loại vàng hồng cũng có loại 10K, 14K, 18K. Vàng hồng là loại vàng được pha lẫn cùng với kim loại đồng tạo ra các loại vàng hồng. Các loại vàng hồng 10K có hàm lượng vàng 41,67%. Các loại vàng hồng 14K có hàm lượng vàng 58,33%. Các loại vàng hồng 18K có hàm lượng vàng 75%. Ký hiệu các loại vàng hồng được ký hiệu theo loại vàng như 10K, 14K, 18K được in chìm ở phía trong trang sức
Vàng tây thì có nhiều loại gồm 8K, 9K, 10K, 14K, 18K. Vàng tây được kết hợp với những kim loại các để cân bằng độ cứng cho vàng nguyên chất, từ đó dễ dàng uốn nắn thành nhiều kiểu dáng thiết kế khác nhau. Chính vì điều này nên vàng tây được bán chủ yếu dưới dạng trang sức chứ không dùng lưu trữ vì chúng nhanh mất giá. Hiện nay, vàng tây được chia làm nhiều loại dựa trên tuổi vàng như: Vàng 9K, vàng 10K, vàng 14K, vàng 16K, vàng 18K… Vàng 9K: Chứa khoảng 37.5% vàng. Vàng 10K: Chứa khoảng 41.7% vàng. Vàng 14K: Chứa khoảng 58.3% vàng. Vàng 18K: Chứa khoảng 75% vàng, cung cấp sự cân bằng tốt giữa độ bền và giá trị vàng. Ký hiệu các loại vàng tây được ký hiệu theo loại vàng như 8K, 9K, 10K, 14K, 18K được in chìm ở phía trong trang sức.
Vàng non là vàng chưa đủ hàm lượng vàng nên khó thẩm định và ít được thừa nhận là một loại vàng. Vàng non cũng có vàng 18K, 14K, 10K… như các loại vàng phía trên, tuy giá vàng xấp xỉ giá vàng tiêu chuẩn nhưng không ai đo lường được giá trị thật sự của vàng non.
Vàng mỹ ký ác kim loại phổ biến như bạc, đồng, sắt… Nhưng bên ngoài được mạ một lớp vàng. Chính vì thế mà vàng mỹ ký được bán trôi nổi khắp nơi và cả trên các sàn thương mại điện tử. Vàng này không có giá trị cao nên được bán khắp nơi giá rẻ.