Chuyên mục  


Quy định về phạt tiền và trừ điểm giấy phép lái xe với các mức vi phạm nồng độ cồn

Tùy theo mức độ nồng độ cồn trong máu mà người tái xe máy có thể chịu những mức phạt tiền và trừ điểm giấy phép lái xe khác nhau. Cụ thể quy định tại điểm a khoản 6, điểm b khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 7 của Nghị định 168 sẽ có các mức phạt tiền với hành vi vi phạm nồng độ cồn như sau:

"6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

và trừ 4 điểm giấy phép lái xe

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

và trừ 10 điểm giấy phép lái xe

nong-do-con-csgt-2025-0249.jpg

Vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền. Ảnh minh họa

9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Vi phạm nồng độ cồn sẽ bị tịch thu xe đúng không?

Nghị định 168 quy định 12 lỗi sẽ bị tịch thu xe như sau:

-  Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

-  Dùng chân điều khiển xe;

- Ngồi về một bên điều khiển xe;

- Nằm trên yên xe điều khiển xe;

-  Thay người điều khiển khi xe đang chạy;

- Quay người về phía sau để điều khiển xe;

-  Bịt mắt điều khiển xe;

- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

- Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ;

- Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông;

- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

(Nội dung điểm a, b khoản 2 là: 

a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;

b) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;)

tich-thu-xe-may-csgt-phunutoday-0250.jpg

Trong quy định tịch thu xe máy không có lỗi vi phạm nồng độ cồn

Trong các trường hợp tịch thu xe thì không có lỗi vi phạm nồng độ cồn. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn và ngăn chặn hành vi vi phạm thì người vi phạm nồng độ cồn có thể bị tạm giữ xe theo quy định tại điều 48 như sau: 

Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm g khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 12; khoản 14 Điều 6;

b) Điểm a khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9; khoản 11 Điều 7;

c) Điểm c khoản 6; điểm a khoản 7; điểm b khoản 8; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;

d) Điểm p khoản 1; điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4; khoản 5 Điều 9;

đ) Khoản 10 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện); điểm a khoản 14 (trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện) Điều 12;

e) Điểm a khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a khoản 8; khoản 9 Điều 13;

g) Điểm a, điểm b khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4 Điều 14;

h) Điểm a, điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều 16;

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 18;

k) Khoản 2 Điều 19;

l) Điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 8; điểm b, điểm đ khoản 9; khoản 10; điểm a khoản 11; điểm a, điểm b, điểm d khoản 12; điểm d khoản 13; điểm i khoản 14; điểm c khoản 16; khoản 17 Điều 32;

nong-do-con-phunutoday-csgt-tich-thu-xe-0250.jpg

CSGT có quyền tạm giữ xe vi phạm nồng độ cồn

m) Điểm b khoản 5 Điều 34;

n) Khoản 3 Điều 35;

o) Các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này thuộc trường hợp thật cần thiết cần phải ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

Như vậy theo quy định tại Điều 48 này thì tất cả các trường hợp đi xe máy mà vi phạm nồng độ cồn có thể bị CSGT tạm giữ xe. 

Người dân cần chú ý tạm giữ khác với tịch thu. Tạm giữ nghĩa là để ngăn chặn hành vi tiếp tục lái xe gây nguy hiểm sau đó chủ xe tới nơi tạm giữ làm thủ tục nhận lại xe, và trả các chi phí tạm giữ. Còn tịch thu xe nghĩa là xe đó sẽ được sử dụng xung vào công quỹ, người chủ không được lấy lại xe nữa. 

Như vậy thông tin từ tháng 2/2025 người vi phạm nồng độ cồn vừa bị phạt tiền vừa bị tịch thu xe là không đúng. Có thể đây là trường hợp người dân hiểu lầm việc tạm giữ xe thành tịch thu xe. Theo quy định người vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền và CSGT có quyền tạm giữ xe vi phạm.

Thông tin

Tổng hợp tin tự động tinmoi-247.com (r) © 2020