Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 sẽ có hiệu lực từ thời điểm 01/01/2025. Trong đó, Luật nêu rõ các loại giấy tờ Cảnh sát giao thông (CSGT) được kiểm tra khi dừng xe.
4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ thời điểm 01/01/2025
Theo quy định tại khoản 5 thuộc Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, một trong những quyền hạn của CSGT khi thực hiện tuần tra, kiểm soát đó là dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra về:
- Việc chấp hành các quy định về quy tắc của giao thông đường bộ;
- Điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Điều kiện của những người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ thời điểm 01/01/2025
Về điều kiện của những người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, Điều 56 thuộc Luật này quy định cụ thể những người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật; phải có giấy phép lái xe đang còn điểm và còn hiệu lực phù hợp với loại xe hiện đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những người lái xe gắn máy. Vì thế, có 04 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ thời điểm 01/01/2025, bao gồm:
+ Giấy đăng ký xe (hay còn gọi cà vẹt xe)
+ Giấy phép lái xe.
+ Giấy chứng nhận đăng kiểm xe đối với ô tô.
+ Bảo hiểm xe bắt buộc.
Không mang đủ các giấy tờ xe, người đi xe ô tô bị phạt bao nhiêu?
Khi tham gia giao thông, cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng chức năng kiểm tra hành chính hoặc bắt buộc giữ xe vì lỗi vi phạm thì người lái xe sẽ phải xuất trình giấy tờ. Khi đó, nếu như không có đủ các giấy tờ theo quy định, người lái sẽ bị xử phạt hành chính.
Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/100/2021/NĐ-CP, mức phạt không có giấy tờ xe ô tô cụ thể như sau:
+ Thiếu giấy phép lái xe của người điều khiển xe
Theo điểm b thuộc khoản 8 Điều 21 (sửa đổi bởi điểm b thuộc khoản 9 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu không có giấy phép lái xe, hoặc nếu sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc nếu sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa, người điều khiển ô tô sẽ bị phạt từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng.
+ Giấy đăng ký xe
Theo quy định tại điểm a thuộc khoản 4 Điều 16, nếu không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc đang sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử, người điều khiển ô tô bị phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Trường hợp nếu không mang theo Giấy đăng ký xe thì người điều khiển ô tô sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo điểm b khoản 4 thuộc Điều 21 nếu người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự như ô tô không mang theo hoặc không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.
+ Giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Sổ đăng kiểm xe ô tô)
Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng kiểm, căn cứ theo điểm c khoản 3 thuộc Điều 21, phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.
Quy định tại điểm a khoản 5 thuộc Điều 16 Nghị định 123/100/NĐ-CP nếu Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định đã hiệu lực sử dụng dưới 01 tháng, người điều khiển ô tô sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng.