Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/1/2025 với nhiều điểm mới. Theo Luật mới, sẽ có 3 loại giấy phép lái xe không có thời hạn. Đó là những loại nào?
03 loại giấy phép lái xe quy định không thời hạn từ 01/01/2025
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung hàng loạt các quy định liên quan đến bằng lái xe, trong đó, nổi bật có sự thay đổi về các loại giấy phép lái xe không thời hạn. Cụ thể theo khoản 1 và 5 thuộc Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, quy định cụ thể về thời hạn giấy phép lái xe như sau:
- Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 sẽ không có thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
- Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, và C1E, CE, D1E, D2E, DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Như vậy, từ thời điểm 01/01/2025, 03 loại giấy phép lái xe không thời hạn gồm A1, A và B1.
Trong đó:
- Giấy phép lái xe thuộc hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện cho đến 11 kW;
- Giấy phép lái xe thuộc hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh lớn hơn 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện lớn hơn 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe thuộc hạng A1;
- Giấy phép lái xe hạng B1 sẽ cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe thuộc hạng A1;
Có phải đổi giấy phép lái xe loại cũ cấp trước 01/01/2025 sang loại mới không?
Theo Điều 89 thuộc Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 sẽ được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Theo đó, giấy phép lái xe được cấp trước thời điểm ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định vẫn có hiệu lực sử dụng như sau:
+ Giấy phép lái xe hạng A1 vẫn được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 cho đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW cho đến dưới 14 kW;
+ Giấy phép lái xe hạng A2 vẫn được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh tính từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện tính từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe thuộc hạng A1 trên;
+ Giấy phép lái xe hạng A3 vẫn được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe thuộc hạng A1 trên và các xe tương tự;
+ Giấy phép lái xe hạng A4 vẫn được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
+ Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở số người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các xe ô tô tải, tính cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
+ Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở số người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các xe ô tô tải, các máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
+ Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở số người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các xe ô tô tải, các máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
+ Giấy phép lái xe hạng C vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và cả các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 trên;
+ Giấy phép lái xe hạng D vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở số người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) cho đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C trên;
+ Giấy phép lái xe hạng E vẫn được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở số người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D trên;
+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD vẫn được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D trên.