Khoản 1 Điều 24 của Luật Căn cước quy định về các trường hợp phải cấp đổi Căn cước như sau:
"1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; (Khoản 1 Điều 21: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.)
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu."
So với quy định của Luật Căn cước công dân thì đã có thêm những trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước:
- Khi công dân đủ 14 tuổi thì phải đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước (bởi vì hiện nay căn cước cấp cho cả trẻ dưới 14 tuổi còn trước đây từ 14 tuổi mới bắt đầu cấp CCCD lần đầu)
- Khi công dân chuyển đổi giới tính
- Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
- Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.
Công dân chú ý phải cấp đổi căn cước theo quy định
Không thực hiện cấp đổi căn cước bị xử phạt thế nào?
Không thực hiên cấp đổi căn cước trong các trường hợp trên thì công dân đã bị vi phạm quy định về cấp đổi thẻ căn cước. Chiếu theo Nghị định 144/2021/ND-CP thì điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này có quy định hành vi vi phạm việc cấp đổi cấp lại thẻ Căn cước công dân sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng. Hiện nay Bộ Công an đang lên dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 144 thì mức vi phạm này cũng đang được đề xuất mức phạt tương tự Nghị định 144.
Do đó công dân rơi vào các trường hợp trên cần đi cấp đổi căn cước ngay.